Luật lao động về nghỉ việc là một trong những từ khóa được search nhiều nhất về chủ đề luật lao động về nghỉ việc trong bài viết này, taodoituong.com sẽ viết bài Những điều cần biết về luật lao động về nghỉ việc mới nhất 2020
Mục lục
Những điều cần biết về luật lao động về nghỉ việc mới nhất 2020
I. Thủ tục xin nghỉ việc theo quy định của luật pháp
Bộ Luật lao động quy định về các trường hợp kết thúc hợp đồng lao động được quy định tại điều 36 giống như sau:
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. vừa mới hoàn thiện công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử ảnh hoặc bị cấm sử dụng công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực luật pháp của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là vừa mới chết.
7. người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không hề là một mình kết thúc hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. người dùng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì tại sao kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, cộng tác xã.
Và người lao động có quyền đơn phương kết thúc hợp đồng lao động được quy định tại điều 37 trong các trường hợp sau:
1. Người lao động sử dụng việc theo hợp đồng lao động dựng lại thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương kết thúc hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) k được sắp đặt theo đúng công việc, địa điểm sử dụng việc hoặc k được bảo đảm điều kiện sử dụng việc vừa mới thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) k được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đang thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) bản thân hoặc gia đình có nơi chông gai không thể liên tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu sử dụng Nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức phận trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải từ chức theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn vừa mới điều trị 90 ngày thường xuyên đối với người sử dụng việc theo hợp đồng lao động định hình thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà cấp độ lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động dựng lại thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng so với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động sử dụng việc theo hợp đồng lao động k xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Theo đó, tóm tắt về quy định của luật pháp với thủ tục xin từ chức gồm có giống như sau:
– Khi hợp đồng hết thời hạn, thuộc trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận với người dùng lao động được từ chức, từ đó tiến hành thủ tục báo trước. đối với hợp đồng k xác định thời hạn thì chỉ cần đảm bảo thời gian báo trước.
+ Báo trước ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng dưới 12 tháng hoặc hợp đồng mùa vụ.
+ Báo trước ít nhất 30 ngày đối hợp đồng dựng lại thời hạn.
+ Báo trước ít nhất 45 ngày so với hợp đồng k định hình thời hạn.
Báo trước ở đây có thể sử dụng bằng văn bản hoặc gửi bằng email (đơn xin nghỉ nghỉ việc)
– Sau khi thông báo quá đủ thời hạn báo trước (trong thời hạn báo trước luôn luôn đi sử dụng bình thường) thì bạn sẽ có quyết định nghỉ việc của công ty và được nhận lại sổ bảo hiểm, tiền lương theo đúng quy định của pháp luật (trong 7 ngày phải thanh toán đa số tiền và sổ bảo hiểm, trường hợp đặc biệt k quá 30 ngày).
II. Trách nhiệm của người dùng lao động khi kết thúc hợp đồng lao động
Khi kết thúc hợp đồng lao động đúng luật, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán hết các khoản quyền lợi về lương và các chế độ không giống, cùng lúc chốt và trả sổ BHXH cho bạn theo quy định tại Điều 47 – Bộ luật lao động 2012, theo đó trách nhiệm của người dùng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:
– Khi hợp đồng hết thời hạn, thuộc trường hợp được đơn phương kết thúc hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động được nghỉ việc, từ đó tiến hành thủ tục báo trước. đối với hợp đồng k dựng lại thời hạn thì chỉ cần đảm bảo thời gian báo trước.
+ Báo trước ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng dưới 12 tháng hoặc hợp đồng mùa vụ.
+ Báo trước ít nhất 30 ngày đối hợp đồng dựng lại thời hạn.
+ Báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng k dựng lại thời hạn.
Báo trước ở đây đủ sức làm bằng văn bản hoặc gửi bằng email (đơn xin nghỉ nghỉ việc)
– Sau khi thông báo quá đủ thời hạn báo trước (trong thời hạn báo trước luôn luôn đi làm bình thường) thì bạn sẽ có quyết định từ chức của doanh nghiệp và được nhận lại sổ bảo hiểm, tiền lương theo đúng quy định của pháp luật (trong 7 ngày phải thanh toán đa số tiền và sổ bảo hiểm, trường hợp đặc biệt k quá 30 ngày).
III. Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2018
Theo điều 48 Bộ Luật lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
1. Khi hợp đồng lao động kết thúc theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc liên tục từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm sử dụng việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đang sử dụng việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham dự bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm thế giới và thời gian làm việc đã được người dùng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.
Mức trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp thôi việc = 1/2 x tháng lương bình quân x số năm làm việc x hệ số lương (nếu có)
Lưu ý:
– Thời gian người lao động đã sử dụng việc thực tế cho người dùng lao động bao gồm cả thời gian thử việc, học ngành, tập ngành, thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật BHXH …
– Thời gian sử dụng việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ quá đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ quá đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm sử dụng việc.
– Hệ số lương để tính trợ cấp thôi việc chỉ ứng dụng người lao động sử dụng việc ở các công ty Nhà nước.
Nguồn:https://vnresource.vn/