Hiện diện thương mại là gì là một trong những từ khóa được search nhiều nhất về chủ đề Hiện diện thương mại là gì trong bài viết này, taodoituong.com sẽ viết bài Hiện diện thương mại là gì – Các hình thức hiện diện thương mại mới nhất 2020
Mục lục
Hiện diện thương mại là gì – Các hình thức hiện diện thương mại mới nhất 2020
1. Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Theo Luật đầu tư 2014, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là đơn vị kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là member hoặc cổ đông. Theo đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có thương nhân nước ngoài trong danh sách member (đối với doanh nghiệp TNHH) hoặc có người nước ngoài nắm giữ cổ phần (đối với doanh nghiệp cổ phần). Thương nhân nước ngoài có thể thành lập công ty 100% vốn nước ngoài hoặc liên kết, liên doanh với công ty VN.
Theo Luật Đầu tư 2014, có thể phân các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành 2 loại giống như sau:
- doanh nghiệp có thương nhân nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là một mình nước ngoài (đối với công ty hợp danh) phải đáp ứng các điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.
- công ty có vốn đầu tư nước ngoài dưới 51% hoặc có đầy đủ member hợp danh là một mình VN (đối với doanh nghiệp hợp danh) thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định so với nhà đầu tư trong nước.
Thương nhân nước ngoài đủ sức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các loại ảnh công ty được quy định (công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp hợp danh, doanh nghiệp tư nhân); theo đúng trình tự, thủ tục được thành lập công ty. doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh, hoạt động trong những ngành nghề thương nhân nước ngoài không bị hạn chế theo Biểu cam kết cụ thể của Viet Nam khi tham gia WTO.
2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Theo Luật Đầu tư 2014, Hợp đồng hợp tác mua bán (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác mua bán phân chia lợi nhuận, phân chia món hàng mà k thành lập đơn vị kinh tế. khái niệm hợp đồng cộng tác kinh doanh cũng tương đồng với định nghĩa hợp đồng hợp tác được quy định trong Bộ Luật dân sự 2015. cho nên, hợp đồng BCC cũng được thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các bên và không thuộc các trường hợp bị vô hiệu.
Theo Luật Đầu tư 2014, hợp đồng BCC gồm có những content sau đây:
- Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham dự hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ ngành thực hiện dự án;
- mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Đóng góp của các bên tham dự hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
- Quyền, Nhiệm vụ của các bên tham gia hợp đồng;
- Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết mâu thuẫn.
3. Thành lập Chi nhánh
Theo Luật doanh nghiệp 2014, Chi nhánh là tổ chức lệ thuộc của doanh nghiệp, có nghĩa vụ thực hiện all hoặc một phần tính năng của công ty kể cả tính năng đại diện theo ủy quyền. ngành nghề, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, ngành mua bán của doanh nghiệp.
Theo Luật Thương mại 2005, chi nhánh có các quyền và Nhiệm vụ sau đây:
- Có quyền thuê trụ sở; thuê, mua phương tiện vật dụng; tuyển dụng người lai động,… để đảm bảo duy trì hoạt động của chi nhánh
- Có quyền thực hiện các hoạt động nhằm mục tiêu kinh tế, có quyền giao kết hợp đồng thương mại
- Được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định pháp luật
- Có con dấu đưa tên chi nhánh\
- Phải thực hiện chế độ kế toán, báo cáo hoạt động tàu chính theo quy định
Theo Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Viet Nam quy định, Thương nhân nước ngoài được thành lập chi nhánh của mình tại VN theo cam kết của VN trong các điều ước quốc tế mà VN là thành viên. do đó, chi nhánh được thành lập phải hoạt động trong các ngành nghề, nghề không giới hạn nhà đầu tư nước ngoài theo Biểu cam kết cụ thể của VN khi tham gia WTO.
4. Thành lập Văn phòng đại diện
Theo Luật công ty 2014, Văn phòng đại diện là tổ chức phụ thuộc của công ty, có Nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho ích lợi của doanh nghiệp và bảo vệ các quyền lợi đó.
Theo Luật Thương mại 2005, Văn phòng đại diện có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Có quyền thuê trụ sở; thuê, mua phương tiện vật dụng; tuyển dụng người lai động,… để đảm bảo duy trì hoạt động của văn phòng đại diện
- Có con dấu mang tên văn phòng đại diện
- Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại được phép; không được giao kết hợp đồng thương mại; k được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại VN
- Phải nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện Nhiệm vụ tài chính khác theo quy định luật pháp
- Phái báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định.
Theo Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại VN quy định, Thương nhân nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện tại VN theo cam kết của Viet Nam trong các điều ước quốc tế mà VN là member.
Nguồn:https://lawkey.vn/